NGHỆ VÀNG


NGHỆ VÀNG
1 Giới thiệu
Nghệ còn được biết đến với các tên gọi khác như Nghệ vàng, Khương hoàng và có tên khoa học là Curcuma longa L. Nó thuộc vào họ Gừng – Zingiberaceae.
Vị thuốc thân rễ của Nghệ vàng theo Dược điển Việt Nam có tên khoa học là: Rhizoma Curcumae longae.
1.1 Đặc điểm cây Nghệ vàng
Cây thảo này có thân rễ phát triển thành củ hình khối, mọc nhiều rễ trụ màu vàng cam. Cây có chiều cao khoảng 1m và thường sống nhiều năm. Lá mọc đơn lẻ, hình dải rộng, có bẹ.
Đặc điểm hoa cây Nghệ vàng: Hoa màu vàng được xếp thành bông hình trụ ở ngọn thân, lá bắc màu lục hoặc màu trắng nhạt pha hồng ở chóp lá. Cây Nghệ vàng ra hoa có ý nghĩa gì? Cây Nghệ vàng ra hoa phản ánh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây đang rất tốt, còn theo phong thủy, cây Nghệ vàng ra hoa biểu trưng cho sự may mắn, khởi đầu mới tốt đẹp.
Quả của cây có hình cầu và có 3 ô.
Thân rễ Nghệ vàng có hình trụ thẳng hay hơi cong, cũng có khi phân nhánh dạng chữ Y, dài 2 – 5 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài máu xám nâu, nhăn nheo có các đường vòng ngang sít nhau, đôi khi còn vết của các nhánh và rễ. Mặt cắt ngang có thể thấy rõ 2 vùng vỏ và trụ giữa, trụ giữa chiến 2/3 đường kính. Chất của thân rễ chắc, nặng, mặt bẻ bóng, màu vàng cam, mùi hơi hắc, vị hơi đắng, hơi cay.
1.2 Thu hái và chế biến
Phần được sử dụng của cây Nghệ vàng là Thân rễ – Rhizoma Curcumae Longae. Thân rễ này được gắn liền với gốc lá và thường được gọi là Khương hoàng. Còn phần rễ củ mọc từ thân rễ của cây Nghệ vàng được gọi là Uất kim.
Thường thì thân rễ được thu hoạch vào tháng 8, tháng 9 và cắt bỏ hết các rễ khác để tách riêng phần thân rễ. Nếu muốn lưu giữ thân rễ trong thời gian dài, bạn cần hấp chúng trong nước từ 6 đến 12 giờ, sau đó rán và phơi nắng hoặc sấy khô.
Bào chế: Rửa sạch, ngâm 2-3 giờ sau đó ủ mềm, thái lát, phơi khô. Ngâm trong đồng tiện 3 ngày 3 đêm (mỗi ngày thay đồng tiện một lần), thái lát rồi phơi khô, sao vàng (hành huyết).
Trong Y học cổ truyền, Nghệ vàng thường được chế biến như sau:
1.3 Đặc điểm phân bố
Cây thích nơi bóng râm và độ ẩm cao, thường được trồng để thu hoạch củ dùng làm thực phẩm và thuốc.
Loài này phân bố rộng rãi trên khắp các vùng ở nước ta và còn được tìm thấy ở nhiều quốc gia như Indônêxia, Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan.
2 Cách trồng
Nghệ vàng được trồng phổ biến ở nhiều nơi, cây vừa dùng để làm gia vị và vừa dùng để làm thuốc. Nghệ vàng là loài ưa ẩm, không kén đất, có khả năng chịu bóng nhưng lại không chịu được ngập úng. Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở những nơi có khí hậu nóng hoặc vùng mát mẻ đều được.
Nghệ vàng thường được trồng bằng củ, khi thu hoạch thì chọn những củ to, khỏe, có nhiều nhánh, để ở nơi râm mát. Khi trồng thì tách lấy những nhánh mầm, trọng lượng trên dưới 10g để làm giống. Mỗi hecta trồng khoảng từ 1 đến 1,5 tấn giống.
Tại nước ta, Nghệ vàng thường được tròng vào cuối tháng 2 đến hết tháng 3. Đất trồng là đất thịt nhẹ, có pha cát, thoát nước tốt, khoảng cách trồng là 25×30 hoặc 30x30cm.
Trong quá trình trồng cần làm cỏ, bón phân, giữ đất luôn đủ ẩm để cây phát triển tốt.
Nghệ vàng được thu hoạch vào cuối mùa đông sau khi thân lá đã tàn lụi, không enen thu hoạch trong giai đoạn cây đang ra mầm.
3 Nghệ vàng có hoạt chất gì?
Củ Nghệ vàng có tinh dầu màu vàng nhạt, mang mùi thơm đặc trưng. Thành phần của tinh dầu này bao gồm 25% carbur terpenic, zingiberen và 65% ceton sesquiterpenic, cùng với các chất turmeron và arturmeron. Ngoài ra, trong củ Nghệ vàng còn chứa các chất curcuminoid bao gồm curcumin (0.3-1.5%) và desmethoxycurcumin. Curcumin có dạng tinh thể màu đỏ ánh tím, không tan trong nước nhưng lại tan được trong acid và kiềm.
4 Công dụng – Tác dụng của củ Nghệ vàng
4.1 Tác dụng dược lý của Nghệ vàng tươi
Các tính chất của cây Nghệ vàng là khả năng hạ cholesterol trong máu, tăng tiết mật, chống loét dạ dày, chống viêm cấp và mạn. Tinh dầu Nghệ vàng còn có khả năng diệt khuẩn ngoài da và chống nấm. Trong Nghệ vàng, Curcumin đã được chứng minh là có nhiều tác dụng, bao gồm khả năng nhanh lên da non, hỗ trợ làm lành vết thương, ngăn ngừa ung thư, kháng viêm, chống oxy hóa…
Curcumin là một polyphenol có khả năng tác động đến nhiều phân tử tín hiệu đồng thời và hoạt động ở cấp độ tế bào, giúp hỗ trợ nhiều lợi ích sức khỏe. Nó có tác dụng chống viêm, giảm đau, kiểm soát các tình trạng viêm và thoái hóa mắt, cũng như hỗ trợ cho các tình trạng chuyển hóa và thận. Mặc dù có nhiều lợi ích điều trị khi bổ sung curcumin, tuy nhiên hầu hết chúng đến từ tác dụng chống oxy hóa và chống viêm của nó.
Nghệ vàng thể hiện tác dụng chống loét dạ dày và loạn tiêu hóa. Cao nước hoặc cao methanol khi cho thỏ uống thì thấy tác dụng giảm tiết dịch vị, tăng số lượng chất nhầy ở dạ dày.
Nghệ vàng có tác dụng ức chế phản ứng viêm cấp tính và mạn tính khi nghiên cứu trên mô hình gây phù bàn chân và gây u hạt trên động vật thí nghiệm. Tác dụng này có hiệu quả tương tự như Indomethacin hoặc hydrocortison acetat. Curcumin và dẫn chất là thành phần có tác dụng chống viêm có thể do cơ chế thu dọn gốc tự do.
Khi nghiên cứu thử nghiệm cho bệnh nhân uống 500g bột Nghệ vàng, ngày 4 lần liên tục trong 7 ngày thì thấy tác dụng tốt đối với loạn tiêu hóa, loạn tiêu hóa mất trương lực, loạn tiêu hóa đầy hơi.
Cucurmin cũng thể hiện tác dụng kháng khuẩn.
Viên Kim truật được bào chế từ Nghệ vàng và Bạch Truật thể hiện tác dụng giảm đau khá nhanh, giảm triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhưng hình ảnh X quang của vết loét không thấy có nhiều thay đổi.
Cao lỏng toàn phần của Nghệ vàng cho thấy tác dụng giảm cholesterol và nồng độ lipid toàn phần trong máu thỏ sau khi gây tăng cholesterol máu thực nghiệm.
Cao dán nhọt làm từ Nghệ vàng và các dược liệu khác cũng cho thấy tác dụng điều trị đáng kể, thời gian điều trị thường kéo dài từ 3-9 ngày, không cần trích, rạch.
Kem Nghệ vàng khi điều trị cho thỏ đã gây bỏng thực nghiệm cho thấy kết quả tốt, kem có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, giúp loại bỏ các tổ chức bỏng đã hoại tử, tái tạo và làm liền sẹo.
Nghệ vàng khi phối hợp với một số dược liệu khác cho thấy tác dụng kích thích tăng cường tái tạo tổ chức ở vết loét cổ tử cung.
Tinh dầu Nghệ vàng thể hiện tác dụng sát trùng yếu.
Cao chiết với dầu hỏa khi cho chuột cống trắng cái uống hàng ngày ở liều 100-200mg/kg từ ngày 1 đến ngày 7 cho thấy tác dụng ngừa thai.
Curcumin khi sử dụng ở liều 100mg/kg trong 6 ngày liên tục đã gây tình trạng loét dạ dày ở chuột cống trắng.
4.2 Vị thuốc, bột Nghệ vàng – Công dụng theo y học cổ truyền
4.2.1 Tính vị, tác dụng
Nghệ vàng có vị đắng cay và hương thơm đặc trưng, quy kinh can, tỳ, tính ấm và có tác dụng làm thông kinh chỉ thống và hành khí phá ứ. Ngoài ra, lá của cây Nghệ vàng cũng có tác dụng tiêu mủ, tăng sự bài tiết mật của tế bào gan, phá vỡ cholesterol trong máu và nhanh lên da non. Tinh dầu từ Nghệ vàng có tác dụng diệt khuẩn ngoài da và giống như curcumin, nó cũng có tác dụng kháng khuẩn.
4.2.2 Công dụng của cây Nghệ vàng
Nghệ vàng thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng như khó thở, đau liên sườn dưới, đau nhức vùng ngực và bụng, ứ máu, bế kinh, kinh nguyệt không đều, không thể loại bỏ máu xấu sau khi sinh và chấn thương ứ huyết sau khi bị đòn ngã. Ngoài ra, nó còn được sử dụng để điều trị viêm loét dạ dày, ung nhọt, ghẻ lở, phong thấp và đau nhức tay chân. Liều dùng khuyến cáo từ 4 đến 12g dưới dạng thuốc sắc (Liều dùng theo Dược điển Việt Nam 5 tập 2 là từ 6 – 12g dạng bột hay thuốc sắc). Nếu dùng ngoài, có thể lấy nước ép từ Nghệ vàng tươi để bôi trị ung nhọt, viêm tấy và lở loét ngoài da. Đối với dạng bột, nên sử dụng từ 2 đến 4g, chia làm hai lần sử dụng.
Các lợi ích sức khỏe tiềm năng của Curcumin đã được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới dưới nhiều hình thức khác nhau. Ví dụ, ở Ấn Độ, người ta sử dụng Nghệ vàng – có chứa curcumin – trong món cà ri; tại Nhật Bản, curcumin được sử dụng trong trà; ở Thái Lan, nó được sử dụng trong mỹ phẩm; tại Trung Quốc, nó được dùng làm chất tạo màu; ở Hàn Quốc, nó được sử dụng trong đồ uống; ở Malaixia, nó được dùng làm thuốc sát trùng; và tại Hoa Kỳ, curcumin được sử dụng trong nước sốt mù tạt, phô mai, bơ và khoai tây chiên, và cũng được sử dụng như một chất bảo quản và tạo màu thực phẩm, bên cạnh các dạng viên nang và bột khác.
Curcumin được cung cấp dưới nhiều dạng, bao gồm viên nang, viên nén, thuốc mỡ, nước tăng lực, xà phòng và mỹ phẩm. Các Curcuminoids đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt đạt “Chứng nhận an toàn” (GRAS), và khả năng dung nạp tốt cũng như tính an toàn đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng, ngay cả ở liều lên đến 12.000 mg/ngày với nồng độ 95% của ba curcuminoids: curcumin, bisdemethoxycurcumin và demethoxycurcumin.

5 Cách sử dụng Nghệ vàng tươi: Uống Nghệ vàng tươi bao nhiêu 1 ngày?
Các nghiên cứu tại Hoa Kỳ đã chứng minh rằng một liều lượng curcumin lên đến 2.000mg là an toàn cho sự tiêu hóa và chuyển hóa thành các chất có ích cho sức khỏe. Curcumin là một thành phần quan trọng trong Nghệ vàng và được coi là một trong những chất bảo vệ sức khỏe tự nhiên hiệu quả nhất.
Dùng Nghệ vàng trong thực phẩm là thuận tiện và đơn giản, tuy nhiên khó để biết chính xác lượng Nghệ vàng cơ thể đang hấp thụ. Bổ sung Nghệ vàng vào đồ uống như trà, sinh tố, latte có thể giúp dễ dàng tiêu thụ hơn. Bạn có thể ép Nghệ vàng cùng với trái cây, gừng hoặc kết hợp với khoai lang, táo xanh và chanh để tận dụng lợi ích của Nghệ vàng hàng ngày.
6 Tác hại của Nghệ vàng
Những vấn đề liên quan đến việc sử dụng Nghệ vàng bao gồm:
• Vấn đề tiêu hóa như chướng bụng, trào ngược axit, đầy hơi và tiêu chảy nếu dùng liều hàng ngày vượt quá 1.000mg;
• Đau đầu và buồn nôn ở một số người ở liều 450mg hoặc cao hơn;
• Phát ban trên da nếu dùng liều 8.000mg curcumin hoặc hơn (rất hiếm);
• Nguy cơ hình thành sỏi thận do Nghệ vàng chứa khoảng 2% oxalat ở liều cao;
• Phản ứng dị ứng như phát ban và khó thở;
• Nguy cơ thiếu sắt, do Nghệ vàng có thể làm giảm khả năng hấp thụ Sắt của cơ thể.
Không dùng Nghệ vàng cho người cơ thể suy nhược, không có ứ trệ.